Scholar Hub/Chủ đề/#năng lượng gió/
Năng lượng gió là nguồn năng lượng tái tạo, sử dụng sức gió để tạo ra điện thông qua tua-bin. Lịch sử năng lượng gió bắt đầu từ cối xay gió, phát triển mạnh từ thế kỷ 20 với tua-bin hiện đại có công suất lớn. Lợi ích gồm kinh tế, môi trường và giảm khí nhà kính. Thách thức chính là tính không ổn định của gió và chi phí đầu tư. Tương lai, năng lượng gió sẽ phát triển với công nghệ tiên tiến và chính sách hỗ trợ, tối ưu hóa hiệu quả và giảm chi phí qua tích hợp công nghệ lưu trữ.
Năng Lượng Gió: Giới Thiệu và Lịch Sử Phát Triển
Năng lượng gió là một trong những nguồn năng lượng tái tạo quan trọng, sử dụng sức gió để tạo ra điện năng. Nguyên lý cơ bản là chuyển đổi động năng từ gió thành cơ năng qua cánh quạt của tua-bin gió, và sau đó chuyển đổi cơ năng này thành điện năng thông qua máy phát điện.
Lịch sử của việc sử dụng năng lượng gió có từ hàng ngàn năm trước, từ việc dùng cối xay gió để xay bột và bơm nước. Tuy nhiên, việc sử dụng gió để phát điện chỉ thực sự phát triển trong thế kỷ 20 với sự ra đời của các công nghệ tua-bin hiện đại.
Công Nghệ Tuabin Gió
Công nghệ tua-bin gió đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Tua-bin gió thường có ba bộ phận chính: cánh quạt, trục và máy phát điện. Khi gió thổi qua các cánh quạt, chúng quay và làm cho trục nối với máy phát điện quay theo, sinh ra điện năng.
Các tua-bin gió hiện đại có thể có đường kính cánh quạt lên đến 162 mét và có khả năng tạo ra hàng megawatt (MW) điện. Các tua-bin này có thể được lắp đặt trên đất liền (onshore) hoặc ngoài khơi (offshore).
Lợi Ích Của Năng Lượng Gió
Việc sử dụng năng lượng gió mang lại nhiều lợi ích kinh tế và môi trường. Đầu tiên, đây là nguồn năng lượng tái tạo, không gây hại đến môi trường và góp phần giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch. Ngoài ra, các dự án gió cũng tạo ra nhiều việc làm trong cả giai đoạn xây dựng và bảo trì.
Hơn nữa, năng lượng gió không phát thải khí nhà kính, giúp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Với chi phí ngày càng giảm, năng lượng gió đang trở thành một lựa chọn cạnh tranh hơn so với các nguồn năng lượng truyền thống.
Thách Thức và Hạn Chế
Mặc dù có nhiều lợi ích, năng lượng gió cũng đối mặt với một số thách thức. Một trong số đó là tính không ổn định của gió, có thể dẫn đến biến động trong việc sản xuất điện. Để khắc phục vấn đề này, cần có các công nghệ lưu trữ năng lượng tiên tiến.
Thêm vào đó, việc triển khai các dự án gió, đặc biệt là các trang trại gió ngoài khơi, đòi hỏi đầu tư lớn và có thể gặp phải phản đối từ cộng đồng địa phương do lo ngại về tác động đến cảnh quan và đời sống động vật.
Xu Hướng Tương Lai
Xét về xu hướng tương lai, năng lượng gió được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là với sự hỗ trợ từ các chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo. Sự cải tiến công nghệ sẽ giúp tăng hiệu quả của tua-bin gió và giảm chi phí sản xuất.
Hơn nữa, việc tích hợp các hệ thống lưu trữ năng lượng và công nghệ thông minh sẽ tạo điều kiện tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng gió, đảm bảo cung cấp điện ổn định hơn cho các hệ thống lưới điện.
Giới Hạn Cân Bằng Chi Tiết của Hiệu Suất của Pin Năng Lượng Mặt Trời p-n Junction Dịch bởi AI Journal of Applied Physics - Tập 32 Số 3 - Trang 510-519 - 1961
Để tìm ra giới hạn lý thuyết tối đa cho hiệu suất của các bộ chuyển đổi năng lượng mặt trời tiếp giáp p-n, một hiệu suất giới hạn, được gọi là giới hạn cân bằng chi tiết của hiệu suất, đã được tính toán cho một trường hợp lý tưởng trong đó cơ chế tái hợp duy nhất của các cặp điện tử - lỗ là phát xạ, như yêu cầu bởi nguyên tắc cân bằng chi tiết. Hiệu suất cũng được tính cho trường hợp mà tái hợp phát xạ chỉ là một phần nhất định fc của tổng tái hợp, phần còn lại là không phát xạ. Hiệu suất tại các tải phù hợp đã được tính toán với khoảng cách vùng năng lượng và fc là các tham số, với giả định rằng ánh sáng mặt trời và tế bào đều là các vật thể đen với nhiệt độ lần lượt là 6000°K và 300°K. Hiệu suất tối đa được tìm thấy là 30% cho khoảng cách năng lượng là 1.1 eV và fc = 1. Các tiếp giáp thực tế không tuân theo mối quan hệ dòng điện - điện áp được dự đoán, và các lý do cho sự khác biệt này cũng như mối liên hệ của nó với hiệu suất được thảo luận.
#hiệu suất #pin năng lượng mặt trời #tiếp giáp p-n #tái hợp #cân bằng chi tiết
Đo Lường Tăng Trưởng Năng Suất Tại Các Khu Vực Ở Hoa Kỳ: Một Cuộc Khảo Sát Dịch bởi AI International Regional Science Review - Tập 16 Số 1-2 - Trang 155-185 - 1993
Bài báo này tổng hợp các bằng chứng thực nghiệm từ các khu vực của Hoa Kỳ liên quan đến việc đo lường mức độ năng suất và các mô hình thay đổi trong các mức độ này theo thời gian. Tài liệu được xem xét bao gồm cả các nghiên cứu kinh tế lượng và các công trình gần đây đã nhấn mạnh mạnh mẽ tới việc phân tích nguồn gốc tăng trưởng. Các bài viết quan trọng được thảo luận và đánh giá chi tiết, đặc biệt là từ góc độ phương pháp học. Những chủ đề nghiên cứu tiếp theo được gợi ý. Chúng tập trung vào vai trò thay đổi theo thời gian trong mối quan hệ giữa kinh tế tập trung và năng suất đô thị, việc các mức độ năng suất khu vực có hội tụ theo thời gian hay không, và việc hòa giải những ước lượng khác biệt khu vực về năng suất tổng hợp để tính đến, chẳng hạn, các hiệu ứng phân bổ ngành.
#năng suất #tăng trưởng kinh tế #kinh tế lượng #nghiên cứu thực nghiệm #khu vực Hoa Kỳ
Phát triển Năng lượng Toàn cầu và Tình trạng Khát nước do Biến đổi Khí hậu - Giới hạn Vật lý, Hạn chế Ngành và Các Tính Toán Chính sách Dịch bởi AI Energies - Tập 8 Số 8 - Trang 8211-8225
Tăng trưởng nhanh chóng nhu cầu năng lượng toàn cầu hiện nay đang gặp phải các giới hạn về tài nguyên nước và sự biến đổi thủy văn liên quan đến biến đổi khí hậu. Các xu hướng không gian và thời gian toàn cầu về yêu cầu nước cho phát triển năng lượng và các lựa chọn chính sách để giải quyết những hạn chế này còn chưa được hiểu rõ. Bài viết này phân tích các xu hướng nhu cầu năng lượng ở cấp quốc gia dựa trên dữ liệu của Cục Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ liên quan đến các đánh giá mới về tiêu thụ nước và tác động chu trình sống của sản xuất điện nhiệt và nhiên liệu sinh học, cũng như sự sẵn có nước ngọt và phân bổ theo ngành từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc và Ngân hàng Thế giới. Các điểm nóng khan hiếm nước liên quan đến năng lượng nổi lên bao gồm những nền kinh tế lớn và đa dạng nhất thế giới (Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc và Hoa Kỳ, trong số những nước khác), trong khi khan hiếm nước về mặt vật lý vẫn tiếp tục hạn chế phát triển năng lượng ở Trung Đông và các quốc đảo nhỏ. Những phát hiện bao gồm: (a) các rào cản công nghệ để giảm thiểu tình trạng khan hiếm nước do nhu cầu năng lượng tạo ra là có thể vượt qua; (b) sự bảo tồn tài nguyên là điều không thể tránh khỏi, kéo theo giới hạn tài chính và hiệu quả; và (c) các phương án thể chế đóng vai trò then chốt trong chu trình nước-năng lượng-khí hậu tích cực. Chúng tôi kết luận bằng cách tham khảo các lựa chọn chính sách liên quan đến nước-năng lượng bao gồm các danh mục năng lượng tiết kiệm nước, chuyển nhượng nước liên ngành, nước ảo cho năng lượng, các thỏa thuận thủy điện, và việc sử dụng nước bị suy giảm cho phát triển năng lượng.
#năng lượng #khan hiếm nước #biến đổi khí hậu #chính sách #phát triển bền vững
Giảm phát thải carbon trong ngành công nghiệp thông qua BECCS: Các lĩnh vực tiềm năng, thách thức và giới hạn kinh tế - kỹ thuật của phát thải âm Dịch bởi AI Current Sustainable/Renewable Energy Reports - Tập 8 Số 4 - Trang 253-262 - 2021
Tóm tắt
Mục đích của bài đánh giá
Bài viết này tổng hợp tài liệu gần đây về việc sử dụng kết hợp sinh khối năng lượng với thu giữ và lưu trữ carbon (BECCS) trong các ngành công nghiệp thép, xi măng, giấy, ethanol và hóa chất, tập trung vào ước tính chi phí tiềm năng và khả năng đạt được "phát thải âm".
Những phát hiện gần đây
Bioethanol được coi là một nguồn tiềm năng trong ngắn hạn của phát thải âm, với việc vận chuyển CO2 là hạn chế lớn nhất về chi phí. Ngành công nghiệp giấy hiện tại đang là nguồn phát thải CO2 sinh học, nhưng cấu hình thu giữ CO2 phức tạp làm tăng chi phí và giới hạn tiềm năng của BECCS. Cần có sự bồi thường cho lượng CO2 sinh học được lưu trữ để khuyến khích BECCS trong các lĩnh vực này. BECCS cũng có thể được sử dụng cho sản xuất thép, xi măng và hóa chất trung tính carbon, nhưng điều này chắc chắn sẽ cần các động lực đáng kể để trở nên cạnh tranh về chi phí. Mặc dù phát thải âm có thể khả thi từ tất cả các ngành đã xem xét, nhưng cân bằng CO2 tổng thể rất nhạy cảm với chuỗi cung ứng sinh khối. Hơn nữa, tính chất tiêu tốn tài nguyên của việc trồng sinh khối và sản xuất năng lượng để thu giữ CO2 có nguy cơ gây ra sự dịch chuyển gánh nặng sang các tác động môi trường khác.
#BECCS #phát thải âm #ngành công nghiệp #sinh khối năng lượng #carbon #xi măng #thép #hóa chất #CO₂.
An ninh năng lượng thế giới những năm đầu thế kỉ XXI Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Trong những năm đầu thế kỉ XXI, năng lượng và an ninh năng lượng đã trở thành vấn đề quan tâm của toàn thế giới. Nhu cầu sử dụng năng lượng tăng trong khi trữ lượng ngày càng giảm đã làm cho tình hình năng lượng và an ninh năng lượng có nhiều biến động bất thường. Nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, một số nước đã đề ra chính sách an ninh năng lượng cho mình; trong đó, chính sách “ngoại giao năng lượng” bước đầu được một số nước áp dụng.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#năng lượng #an ninh năng lượng #ngoại giao năng lượng
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN BA GIỐNG DƯA HẤU THỬ NGHIỆM TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH: EFFECTS OF DIFFERENT MINERAL FERTILIZER RATES ON THREE SELECTED WATERMELON CULTIVARS IN QUANG BINH PROVINCENghiên cứu được thực hiện tại xã Hàm Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong vụ Xuân Hè 2019 nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân khoáng đến sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của 3 giống dưa hấu thương mại trên thị trường. Thí nghiệm 2 nhân tố bố trí theo kiểu ô lớn-ô nhỏ (Split-plot Design) gồm ba giống dưa hấu (Hắc Mỹ Nhân, Hoàn Châu và Phù Đổng) và 5 liều lượng phân khoáng P0 (không bón phân), P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P2 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P3 (150 kg N+120 kg P2O5+150 kg K2O/ha) và P4 (180 kg N+140 kg P2O5+180 kg K2O/ha). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống dưa hấu Hắc Mỹ Nhân cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức bón phân khoáng P1, trong khi hai giống còn lại gồm Hoàn Châu và Phù Đổng cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất ở công thức bón phân khoáng P2. Vì vậy, nông dân nên áp dụng lượng phân bón 120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha cho giống dưa hấu Hắc Mỹ Nhân để gia tăng hiệu quả kinh tế trong canh tác dưa hấu.
Từ khóa: Dưa hấu, Hắc mỹ nhân, Năng suất, Phân khoáng, Sinh trưởng
ABSTRACT
The study was conducted in Ham Ninh commune, Quang Ninh distict, Quang Binh province in the Spring-Summer 2019 crop to evaluate the effects of different mineral fertilizer rates on growth, yield and economic efficiency of three selected watermelon cultivars. Two factors experiment was arranged in Split-plot Design including three watermelon cultivars (Hac My Nhan, Hoan Chau and Phu Dong) and five doses of mineral fertilizer of P0 (non-fertilizer), P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha), P2 (120 kg N+100 kg P2O5+ 120 kg K2O/ha), P3 (150 kg N+120 kg P2O5+150 kg K2O/ha) and P4 (180 kg N+140 kg P2O5+180 kg K2O/ha). Each treatment was repeated 3 times. The research results showed that Hac My Nhan cultivar had the highest yield (24,82 ton/ha) and economic efficiency in the formula of mineral fertilizer of P1 (120 kg N+100 kg P2O5+120kg K2O/ha). Meanwhile, Hoan Chau and Phu Dong cultivars showed that their highest yield and economic efficiency were in the formula of fertilizer treatment of P2 (90 kg N+80 kg P2O5+90 kg K2O/ha). Therefore, local farmers should apply the fertilizer amount of 120 kg N+100 kg P2O5+120 kg K2O/ha to Hac My Nhan cultivar for economic efficiency growth in watermelon production.
Keywords: Growth, Hac My Nhan, Mineral fertilizer, Watermelon, Yield
#Dưa hấu #Hắc mỹ nhân #Năng suất #Phân khoáng #Sinh trưởng #Growth #Mineral fertilizer #Watermelon #Yield #Hac My Nhan
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH TẠI THỪA THIÊN HUẾ: STUDY ON GROWTH, DEVELOPMENT, YIELD AND QUALITY OF SOME MUNG BEAN VARIETIES IN THUA THIEN HUE PROVINCENghiên cứu được tiến hành trên 9 giống đậu xanh, nhằm tuyển chọn giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất cao, chất lượng và chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD), mỗi giống là 1 công thức và có 3 lần nhắc lại. Nghiên cứu được tiến hành trong vụ Xuân 2020, tại Trung tâm Nghiên cứu và Dịch vụ Nông nghiệp, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Các chỉ tiêu nghiên cứu thực hiện theo Quy chuẩn về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống đậu xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống đậu xanh có thời gian sinh trưởng từ 77 đến 83 ngày, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng chịu hạn từ trung bình đến tốt, chống đổ tốt. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống biến động khá lớn (14,02 - 21,04 tạ/ha và 8,64 - 15,87 tạ/ha). Hàm lượng protein tổng số của các giống biến động từ 15,16 đến 24,88%, hàm lượng tinh bột từ 44,42 đến 49,11% và hàm lượng lipid dao động từ 2,07 đến 2,43 %. Qua đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu tuyển chọn được hai giống có triển vọng là đậu xanh Mỡ và NTB02.
ABSTRACT
The study was carried out on 9 mung bean varieties, aimed to select the varieties being good growth and development, high yield, good quality and resistance, good adaption to ecological conditions in Thua Thien Hue province. The experiment was arranged in the randomized complete block design (RCBD). Each variety was a treatment and had three replicates. The study was conducted in Spring 2020 season at the Center for Agricultural Research and Service, Agronomy Faculty, University of Agriculture and Forestry, Hue University. The research indicators were conducted according to the National Technical Regulation on Testing for Value of Cultivation and Use of Mung bean varieties. The results showed that these mung bean varieties were growth duration from 77 to 83 days, good growth and development, moderate to good drought tolerance, good lodging tolerance. The potential and real yield of varieties varied widely (14.02 - 21.04 quintal/ha and 8.64 - 15.87 quintal/ha). The total protein content of varieties varied from 15.16 - 24.88%, 44.42 - 49.11% of starch content and 2.07 - 2.43% of lipid content. Based on evaluating the research criteria, we selected dau xanh Mo and NTB02 which were prospective varieties.
#Đậu xanh #Giống #Phát triển #Sinh trưởng #Mung bean #Variety #Development #Growth
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón, mật độ đến hai giống sắn KM444 và KM21-12 tại vùng gò đồi tỉnh Thừa Thiên HuếNghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trong năm 2016 tại vùng đất gò đồi phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế trên 2 giống sắn triển vọng KM444 và KM21-12. Kết quả cho thấy: Với liều lượng phân bón cho 1 ha là 100 kg N + 40 kg P 2 O 5 +150 kg K 2 O trên nền phân bón 1,5 tấn phân hữu cơ sinh học và 300kg vôi bột, 2 giống sắn KM444 và KM21-12 đều sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn so với đối chứng và các công thức bón phân khác. Giống KM444 năng suất thực thu đạt 38,2 - 40,0 tấn/ha, năng suất ethanol đạt 11,09 nghìn lít/ha và tăng thu so với đối chứng là 2,32 - 3,13 triệu đồng/ha. Giống KM21-12 năng suất thực thu đạt 33,91 - 39,63 tấn/ha, năng suất ethanol đạt 9,27 - 10,97 nghìn lít/ha và tăng thu so với đối chứng là 2,18 - 2,22 triệu đồng/ha. Trong 2 mật độ thí nghiệm, mật độ trồng 12.500 cây/ha cho năng suất củ và etanol đều cao hơn ở cả 2 giống sắn KM444 và KM21-12.
ABSTRACTThe research was conducted in 2016 at hilly area of Huong Xuan commune, Huong Tra town, Thua Thien Hue province on two cassava varieties namely KM444 and KM21-12. Results show that fertilizer applied at rate of 100 kg N + 40 kg P 2 O 5 + 150 kg K 2 O per hectare in the basic treatment of 2 tons of Bio-organic fertilizer and 300 kg lime, two cassava varieties namely KM444 and KM21- 12 grow and develop well. The yield and economic efficiency are higher than the control experiment and other fertilizer treatments. The root yield of KM444 variety reaches 38.2 – 40.0 tons/ha, ethanol yield reaches 11.09 thousand liters/ha and income is higher than control experiment 2.32 – 3.13 million VND/ha. The yield of KM21-12 variety reaches 33.91 – 39.63 tons/ha, ethanol yield reaches9.27 – 10.97 thousand liters/ha and income is higher than control experiment 2.18 – 2.22 million VND/ha. Planting density in both KM444 and KM21-12 varieties of 12,500 plants/ha makes root yield and ethanol yield higher than the others density.
#KM444 and KM21-12 cassava varieties #fertilizer #planting density #root yield #ethanol #Giống sắn KM444 và KM21-12 #phân bón #mật độ #năng suất củ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI MÔN TRỒNG XEN TRONG VƯỜN BƯỞI GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT CƠ BẢN TẠI PHÚ THỌNghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra được giống khoai môn chất lượng cao có khả năng phù hợp với điều kiện trồng xen cây bưởi tại Phú Thọ. Thí nghiệm gồm 4 giống khoai môn có nguồn gốc từ các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Bắc Kạn được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ. Kết quả chỉ ra rằng, cây khoai môn trồng xen không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây bưởi. Lợi nhuận của các công thức trồng xen đạt 10,097-52,067 triệu đồng/ha/vụ. Giống khoai môn sáp Sơn La, khoai tầng Phú Thọ vẫn đảm bảo sinh trưởng tốt, năng suất đạt từ 13,9-15,7 tấn/ha và chất lượng cao nhất (điểm đánh giá cảm quan đạt đạt 41,4-42,1 điểm, củ to, thịt củ bở, dẻo, thơm, không ngứa).
#Khoai môn #năng suất #chất lượng #trồng xen
Dự báo xu hướng chuyển dịch năng lượng của thế giới đến năm 2050Nhiên liệu hóa thạch đã đóng vai trò cung cấp năng lượng chính cho toàn thế giới trong suốt 1 thế kỷ qua. Trong các thập niên gần đây, trước sức ép của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, việc chuyển dịch năng lượng, cắt giảm phát thải carbon đã xuất hiện như xu hướng tất yếu. Việc tìm kiếm các nguồn năng lượng mới đáp ứng đầy đủ các yếu tố: rẻ và sẵn có, xanh và sạch, an toàn và đáng tin cậy không dễ dàng. Vì vậy, nhiên liệu hóa thạch chưa thể hoàn toàn bị thay thế và vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu năng lượng. Bên cạnh đó, các đặc điểm địa lý, trình độ khoa học công nghệ, tình hình kinh tế và chính sách cùng mức độ quan tâm đến các vấn đề liên quan đến khí hậu sẽ là yếu tố quyết định tới tốc độ thay đổi trong cơ cấu năng lượng của từng khu vực.
#Energy transition #renewable energy #fossil fuel